1. Nguyên nhân
Theo Hội Liên Hiệp Kiểm Soát Ung Thư Quốc Tế thì tỷ lệ ung thư vú ở đàn ông ít hơn 100 lần so với phụ nữ. Sau nhiều nghiên cứu, các nhà khoa học đã tìm ra các nguyên nhân chủ yếu làm tăng nguy cơ mắc bệnh này là: tiền sử gia đình bị ung thư vú; có vài xáo trộn của tuyến vú; sự đột biến của một số gene; chịu tác động lâu dài của oestrogen (phụ nữ có kinh trước 12 tuổi và mãn kinh sau 55 tuổi); dùng thuốc nội tiết trong thời gian dài; không sinh con hoặc có con đầu lòng sau 30 tuổi; không cho con bú mẹ; hút thuốc lá và uống rượu; ăn nhiều thịt, chất béo; cơ địa béo phì.
Phụ nữ thừa cân thuộc dạng nội hình (hình quả táo) tích trữ mỡ thừa ở vùng bụng và các cơ quan nội tạng, có nguy cơ ung thư vú cao hơn những phụ nữ thừa cân dạng trung bình (hình quả lê) trữ mỡ thừa ở hông và đùi, hoặc dạng ngoại thái (hình cọng giá).
Đa phần ung thư vú được chính người bệnh phát hiện, khi họ nhận thấy một sự thay đổi ở tuyến vú. Thường gặp nhất là một khối bướu hay một chỗ dày cứng lên không đau ở vú.
Ở giai đoạn sớm, bệnh thường không có các biểu hiện rõ rệt và không gây đau đớn cho người bệnh. Khi khối u tiến triển, người bệnh sẽ thấy có các triệu chứng sau: khối u cứng, không đau, không đồng nhất, bờ không rõ, dính vào thành ngực hoặc da trên vú, khó di động; vú to ra hoặc có thay đổi hình dáng của vú, núm vú bị lún hoặc xù xì, chảy máu; da vùng vú dày lên hoặc thay đổi màu sắc, sần sùi như vỏ quả cam…
- Cứng
- Không đau (chiếm khoảng 85–90%)
- Không đồng nhất, bờ không rõ
Ảnh minh họa.
Phụ nữ thừa cân thuộc dạng nội hình (hình quả táo) tích trữ mỡ thừa ở vùng bụng và các cơ quan nội tạng, có nguy cơ ung thư vú cao hơn những phụ nữ thừa cân dạng trung bình (hình quả lê) trữ mỡ thừa ở hông và đùi, hoặc dạng ngoại thái (hình cọng giá).
2. Triệu chứng
Khối u phát triển bên trong nhũ hoa. - Ảnh minh họa.
Đa phần ung thư vú được chính người bệnh phát hiện, khi họ nhận thấy một sự thay đổi ở tuyến vú. Thường gặp nhất là một khối bướu hay một chỗ dày cứng lên không đau ở vú.
Ở giai đoạn sớm, bệnh thường không có các biểu hiện rõ rệt và không gây đau đớn cho người bệnh. Khi khối u tiến triển, người bệnh sẽ thấy có các triệu chứng sau: khối u cứng, không đau, không đồng nhất, bờ không rõ, dính vào thành ngực hoặc da trên vú, khó di động; vú to ra hoặc có thay đổi hình dáng của vú, núm vú bị lún hoặc xù xì, chảy máu; da vùng vú dày lên hoặc thay đổi màu sắc, sần sùi như vỏ quả cam…
3. Chẩn đoán
Những tính chất sau của khối bướu gợi ý ác tính:- Cứng
- Không đau (chiếm khoảng 85–90%)
- Không đồng nhất, bờ không rõ
- Dính vào thành ngực hoặc da trên vú, khó di động
- Núm vú bị co kéo
- Chảy máu
Tình huống trễ
Bệnh nhân đến khám với các triệu chứng của ung thư tiến triển hoặc đã có di căn xa:
- Hạch nách hoặc hạch trên đòn dương tính
- Tràn dịch màng phổi, làm bệnh nhân đau ngực, khó thở
- Tràn dịch màng ngoài tim, bệnh nhân khó thở, suy hô hấp...
- Gãy xương, khi ung thư đã di căn vào xương
- Bụng: gan to, [báng bụng], ...
- Di căn lên não: khối u xuất hiện trong não làm bệnh nhân đau đầu, hôn mê; chèn ép cột sống làm bệnh nhân đau lưng, yếu liệt tay chân...
- Núm vú bị co kéo
- Chảy máu
Tình huống trễ
Bệnh nhân đến khám với các triệu chứng của ung thư tiến triển hoặc đã có di căn xa:
- Hạch nách hoặc hạch trên đòn dương tính
- Tràn dịch màng phổi, làm bệnh nhân đau ngực, khó thở
- Tràn dịch màng ngoài tim, bệnh nhân khó thở, suy hô hấp...
- Gãy xương, khi ung thư đã di căn vào xương
- Bụng: gan to, [báng bụng], ...
- Di căn lên não: khối u xuất hiện trong não làm bệnh nhân đau đầu, hôn mê; chèn ép cột sống làm bệnh nhân đau lưng, yếu liệt tay chân...
4. Xét nghiệm
- Chọc hút bằng kim nhỏ (FNA – Fine Needle Aspiration.
- Sinh thiết trọn khối bướu.
- Chụp nhũ ảnh.
- Siêu âm tuyến vú.
- Phẫu thuật bảo tồn vú: chỉ lấy khối bướu và mô bình thường cách rìa bướu 1-2 cm gần đây được ưa thích và áp dụng nhiều. Nhiều thử nghiệm lâm sàng cho thấy phẫu thuật bảo tồn kèm theo xạ trị cho kết quả ngang bằng với phẫu thuật đoạn nhũ riêng lẻ.
- Chụp nhũ ảnh.
- Siêu âm tuyến vú.
5. Điều trị
Phẫu thuật là phương pháp điều trị chủ yếu.
- Phẫu thuật: Là điều trị chủ yếu. Những phẫu thuật trước đây như đoạn nhũ tận gốc (Phẫu thuật Halsted) ngày nay ít được dùng vì mức tàn phá rộng, để lại nhiều dư chứng nặng nề cho bệnh nhân. Các loại phẫu thuật ít tàn phá hơn, bảo tồn các cơ ngực lớn, bé càng ngày càng cho thấy hiệu quả trong việc điều trị tại chỗ căn bệnh.- Phẫu thuật bảo tồn vú: chỉ lấy khối bướu và mô bình thường cách rìa bướu 1-2 cm gần đây được ưa thích và áp dụng nhiều. Nhiều thử nghiệm lâm sàng cho thấy phẫu thuật bảo tồn kèm theo xạ trị cho kết quả ngang bằng với phẫu thuật đoạn nhũ riêng lẻ.
Tuy nhiên, có một số chống chỉ định của phương pháp điều trị này:
Có hai hoặc nhiều khối bướu nằm ở các góc phần tư khác nhau của vú
Bướu lan tỏa, giới hạn không rõ
Bướu to nằm trong tuyến vú nhỏ
Bướu nằm ở vị trí trung tâm của vú
Nạo hạch cũng là một phần của phẫu thuật. Nhất là nạo hạch lympho vùng nách rất cần cho đánh giá tiên lượng.
Bướu lan tỏa, giới hạn không rõ
Bướu to nằm trong tuyến vú nhỏ
Bướu nằm ở vị trí trung tâm của vú
Nạo hạch cũng là một phần của phẫu thuật. Nhất là nạo hạch lympho vùng nách rất cần cho đánh giá tiên lượng.
Bệnh nhân cũng có thể được điều trị bằng phương pháp xạ trị.
- Xạ trị hỗ trợ
Xạ trị là một phần của phương pháp điều trị bảo tồn: tiến hành sau phẫu thuật cắt bướu. Xạ trị giúp giảm nguy cơ tái phát.
Xạ trị sau đoạn nhũ: giảm nguy cơ tái phát cho những bệnh nhân nguy cơ cao như bệnh nhân có nhiều hạch vùng, bệnh nhân có bướu nguyên phát to,...
- Liệu pháp toàn thân
Nguy cơ di căn vi thể ở những ung thư giai đoạn sớm là có. Vì vậy, hóa trị là một biện pháp điều trị toàn thân có thể diệt các tế bào ác tính lan tràn.
-Liệu pháp nội tiết
-Cắt buồng trứng
-Tamoxifen: là các chất ức chế thụ thể estrogen chọn lọc. Dùng cho các bệnh nhân có thụ thể với estrogen dương tính. Có tác dụng giảm nguy cơ tái phát và giảm xuất độ ung thư vú đối bên khoảng 50%.
-Hóa trị hỗ trợ
6. Phòng ngừa
Một chế độ ăn ít béo giúp ngăn ngừa nhiều bệnh tật trong đó có ung thư vú.
Ung thư vú rất đáng quan tâm vì đó là một trong những loại ung thư hàng đầu ở phụ nữ. Nhiều biện pháp đã được đề xuất để làm giảm nguy cơ mắc bệnh, một số biện pháp dưới đây rất đáng chú ý:
- Dùng tamoxifen cho các carcinom tiểu thùy tại chỗ
- Chế độ ăn ít béo, giảm cân
- Giảm uống rượu
- Tránh tiếp xúc với Clo hữu cơ, chất phóng xạ
- Nên cho con bú sữa mẹ.
Theo http://phathai.org/
0 nhận xét for "Bệnh ung thư vú - Nguyên nhân - Triệu chứng và cách điều trị"
Đăng nhận xét